Những nghiên cứu, công dụng từ cây bằng lăng
Bằng lăng là vị thuốc có vị chát đắng, có tính chất làm săn da. Dược liệu thường được sử dụng để chữa các bệnh nấm ngoài da, lỵ trực khuẩn và hỗ trợ điều trị tiểu đường.
Hình ảnh cây Bằng lăng
- Tên gọi khác: Săng lẻ, Bằng lang, Truol, Thao lao (Rađê, Tây Nguyên), Kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên)
- Tên khoa học: Lagerstroemia Calyculata Kurz
- Họ: Tử vi – Lythraceae
Mô tả dược liệu Bằng lăng
1. Đặc điểm sinh thái
Bằng lăng là tên gọi chung của nhiều loại cây cùng chi khác loài và thường thêm đuôi phía sau để phân biệt. Ví dụ có các loại Bằng lăng như Bằng lăng ổi, Bằng lăng chèo (do gỗ được dùng để làm chèo), Bằng lăng trắng (hoa màu trắng), Bằng lăng tía (hoa màu tía),…
Hầu hết các loại Bằng lăng đều là cây cho bóng mát, cho gỗ. Thân cây có thể cao 30 – 35 mét, thân gỗ, đường kính khoảng 40 – 80 cm, cành mỏng, nhỏ, mảnh khảnh. Bên ngoài thân có phủ một lớp lông mềm màu hung, lông hình sao, phổ biến ở ngọn cây, sau nhẵn và hình trụ.
Lá cây mũi mác, thuôn dài, từ ở gốc, hẹp dần đến ngọn lá. Lá dài khoảng 7 – 14 cm, rộng 20 – 50 mm. Khi còn non lá có hình sao, phía trên không có lông, nhiều lông mềm ở phía dưới. Bên dưới lá có khoảng 10 – 13 đôi gân phụ.
Cụm hoa thường mọc ở ngọn. Mỗi cụm thường có 6 – 9 hoa, nụ hình trái xoan hoặc hình nón. Đài hoa có hình chuông, có nhiều lông mềm. Hoa có 6 chùy ba cạnh, 6 cánh hoa. Cánh hoa hình mắt chim, có nhiều nhị mọc gần nhau, nhị bầu xù thường có 5 – 6 ô.
Quả nang, thuôn, có hình trứng, độ dài khoảng 12 mm, tụt vào vào trong dài khoảng 1/3 quả.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu.
3. Phân bố
Bằng lăng mọc hoang ở Lào, Campuchia, Miến Điện, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam.
Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở khắp nơi. Tuy nhiên, thường thấy ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Kontum, Đắk Lắk. Ở miền Nam, chủ yếu thấy loại cây thân hồng sắc, hoa tím. Người dần dùng vỏ thân và lá để chữa lỵ, bỏng.
4. Thu hái – Sơ chế
Dược liệu Bằng lăng có thể thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu, thường dùng tươi. Có nơi phơi vỏ thân phơi khô, sắc nước, dùng uống.
Sau khi thu hoạch, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi thoáng khí, dùng dần.
5. Bảo quản dược liệu
Bằng lăng thường được sử dụng tươi. Tuy nhiên, nếu như sơ chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao.
6. Thành phần hóa học
Trong vỏ thân vị thuốc chứa một số thành phần hóa học như:
- Axit hữu cơ,
- Taminm Saponinm Cumarin
- Sterol
- Ancaloit
- Flaconoit
Trong đó Tamin Catechic và Gallic chiếm khoảng 30.5% và được biểu thị dưới dạng Axit Malic 4,22%, chất nhầy 2,76%, Pectin 2,81%.
Trong lá và hoa Bằng lăng có chứa thành phần hóa học tương tự như vỏ thân nhưng tỷ lệ thấp hơn rất nhiều. Trong đó:
- Tamin Catechic và Gallic 5,42%
- Tamin Gallic 24%
- Đường 5,8%, trong đó đường khử 5,22%, Saccaroza 0,57%
- Axit hữu cơ 2,83%
- Chất nhầy 3,25% (cao hơn ở vỏ thân)
- Pectin 6,51%
Vị thuốc bằng lăng
Dược liệu Săng lẻ
1. Tính vị
Bằng lăng có tính làm săn da, vị chát.
2. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều giống vi khuẩn hay gặp trên vết thương và vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Dược liệu có tác dụng mạnh với các loại vi khuẩn thông thường như Tetracyclin, Penixilin, Sreptomyxin.
- Tác dụng với các loại nấm gây tổn thương ngoài da như Candida Albicans, Trichophyton Gypseum, Trichophyton Rubrum và Epidermophyton Inguinale. So với một loại loại dược liệu được sử dụng trong dân gian để chữa hắc lào, dược tính của Săng lẻ mạnh hơn nhiều.
- Cao lỏng Bằng lăng có thể ức chế viêm do Kaolin (thí nghiệm trên chân chuột).
- Tác dụng liền sẹo, làm co sẹo lồi.
Theo y học cổ truyền:
- Dược liệu có mùi thơm đặc trưng, chát, không độc, có tính kháng khuẩn mạnh.
- Có tính làm săn chắc da.
Chủ trị:
- Điều trị các bệnh ngoài da, nấm da
- Điều trị trực khuẩn kiết lỵ
3. Cách dùng – Liều lượng
Dược liệu Bằng lăng có thể dùng ngoài hoặc uống trong. Có thể dùng độc vị hoặc dùng kết hợp với nhiều vị thuốc khác.
Liều dùng khuyến cáo:
- Dùng ngoài, liều lượng không cố định
- Dùng trong dưới dạng thuốc sắc: 50 – 100 g mỗi ngày
Bài thuốc sử dụng Bằng lăng
Vị thuốc Bằng lăng thường được dùng để chữa nấm da và kháng khuẩn
1. Chữa hắc lào, nấm ngoài da
Dùng cồn săng lẻ 30% bôi lên vùng da bị tổn thương, mỗi ngày 2 lần. Gia thêm Cồn chút chít và bạch hạc để tăng kết quả điều trị.
Cách làm cồn Săng lẻ như sau: Sử dụng vỏ cây Bằng lăng ngâm với dược liệu 70 độ với tỷ lệ 2 / 3 trong một tháng là có thể dùng được.
2. Điều trị trực khuẩn lỵ
Sử dụng 1.5 g Săng lẻ khô sắc lấy nước, dùng uống. Sử dụng liên tục trong 5 – 7 ngày đối với trẻ em, người lớn 10 – 15 ngày là khỏi bệnh.
3. Chữa bệnh tiểu đường
Sử dụng 50 g lá già hoặc 50 g quả khô hãm với 0.5 lít nước sôi, dùng uống như trà. Mỗi ngày dùng uống 4 – 6 cốc để cải thiện tiểu đường.
4. Điều trị bỏng ngoài da
Sử dụng cao Bằng lăng hâm nóng để tạo thành một lớp màng bóng, dai, bám chắc vào vết thương để bảo vệ và làm lành vết thương. Nếu sử dụng bột dược liệu thì thuốc dễ nứt nẻ, độ bám dính không cao, dễ gây tổn thương.
Sử dụng một lượng lá Bằng lăng vừa đủ rồi cô đặc lại thành cao. Mỗi ngày thoa lên vết bỏng 1 lần để hạn chế nhiễm trùng và giúp da lên da non.
5. Hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn
Sử dụng vỏ thân Bằng lăng nấu cô đặc thành cao, dùng bôi lên vết thương để giảm tình trạng nhiễm khuẩn và tạo một lớp màng bảo vệ vết thương. Ngoài ra, bôi cao dược liệu còn có thể hạn chế đau đớn khi thay băng ở các vết thương lớn.
Ngoại việc kháng khuẩn, chữa nấm, hạt Bằng lăng còn được sử dụng để an thần, ổn định giấc ngủ. Quả còn được sử dụng sử dụng để điều trị loét miệng, vỏ thân còn dùng để nhuận tràng, chữa táo bón. Tuy nhiên, trước khi sử dụng dược liệu, người dùng nên trao đổi với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.