Bổ sung dinh dưỡng cho người bị tiểu đường

Người bị tiểu đường thường phải có chế độ ăn kiêng các thực phẩm để tránh tăng lượng đường trong máu. Điều này dẫn đến tình trạng bị thiếu chất, khiến cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng.

Duy trì một chế độ dinh dưỡng đảm bảo đầy đủ các loại vitamin thật sự là một thử thách đối với người tiểu đường. Vì vậy, cần phải bổ sung thêm các loại vitamin tổng hợp hoặc liệu pháp dinh dưỡng dành riêng cho người tiểu đường để đảm bảo cơ thể luôn khỏe mạnh.

Các loại vitamin cần thiết cho người bị tiểu đường

Vitamin là thành phần không thể thiếu để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh. Vitamin hoạt động như một hợp chất hữu cơ thiết yếu nhằm đảm bảo cơ chế hoạt động của các enzyme trong cơ thể. Sau đây là 6 loại vitamin cần quan tâm trong chế độ ăn của người tiểu đường.

1. Vitamin A

Vitamin A được biết đến nhiều nhất với vai trò giúp đôi mắt tiếp nhận ánh sáng, giúp bạn có thể nhìn thấy sự vật trong bóng tối. Bên cạnh đó, vitamin A còn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng tế bào và mô khắp cơ thể, bảo vệ da và các mô khác khỏi bị nhiễm trùng. Vitamin A có trong các loại thực vật cũng có chức năng như một chất chống oxy hóa.

2. Vitamin B

Các vitamin B, gồm biotin, cholin, axit folic, niacin, axit pantothenic, B1, B2, B6, và B12, có liên quan đến quá trình chuyển hóa chất bột đường, chất béo, chất đạm và sản xuất năng lượng. Vì các vitamin B hoạt động cùng nhau nên bạn chỉ dùng một loại vitamin B đặc biệt khi có chỉ định từ bác sĩ.

Thiếu bất kỳ loại vitamin B nào đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến cơ thể, theo Natural New.

3. Vitamin C

Vitamin C được biết đến với vai trò hỗ trợ chức năng miễn dịch. Đồng thời, vitamin C cũng giúp sản xuất collagen, giữ cho mao mạch và thành mạch máu vững chắc. Nhờ đó, vitamin C có thể ngăn ngừa vết thâm tím, giữ cho da và mô nướu lành mạnh, và giúp cơ thể hấp thụ các nguồn thực vật có chứa sắt.

http://thuocngoaitot.com/

4. Vitamin D

Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ cả canxi và phốt pho. Ngoài việc hấp thụ vitamin D từ thực phẩm và đồ uống, cơ thể có thể sản xuất ra các dạng hoạt hóa của vitamin này trong cơ thể khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Trong những nghiên cứu gần đây, vitamin D được chứng minh là góp phần giảm nguy cơ ung thư đại tràng, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Những người có khả năng thiếu hụt thường là những người sống trong điều kiện thiếu ánh sáng mặt trời (đặc biệt là vào mùa đông) và người già (khả năng tổng hợp vitamin D của cơ thể từ ánh sáng mặt trời giảm theo độ tuổi).

5. Vitamin E

Chức năng chính của vitamin E là chống oxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại. Vitamin E là một nhóm bao gồm 8 hợp chất với những tác dụng khác nhau. Mỗi một hợp chất này có một số dạng được gọi là các đồng phân lập thể.

Vitamin E là một chất dinh dưỡng vi lượng đặc biệt mà gần như bạn không thể đáp ứng được nhu cầu hàng ngày thông qua lượng thức ăn bình thường (trừ khi thực phẩm đó được bổ sung vitamin E). Do vậy, việc bổ sung vitamin E là lưu ý quan trọng đối với người tiểu đường. Lưu ý, nếu bạn dùng bất kỳ dạng thuốc làm loãng máu hoặc thuốc chống đông nào, hãy báo cho bác sĩ biết rằng bạn đang dùng một chất bổ sung có chứa vitamin E để tránh các phản ứng phụ không mong muốn.

6. Vitamin K

Vitamin K đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nó cũng giúp cơ thể tạo ra protein cho máu, xương và thận. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu đang có kế hoạch bổ sung vitamin K khi đang dùng thuốc liên quan đến đông máu.

Các loại vitamin trên đều rất cần thiết đối với cơ thể, với chế độ ăn kiêng của người bị tiểu đường chắc chắn sẽ dẫn đến thiếu các loại vitamin này. Vì vậy, hãy lựa chọn những loại viên uống vitamin tổng hợp dành riêng cho người bị tiểu đường để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể khỏe mạnh.

Diabetic Support Formula là Viên uống hỗ trợ bổ sung Vitamin và khoáng chất dành riêng cho người bị tiểu đường. Đồng thời, giúp giảm rối loạn chuyển hóa đường và cải thiện hệ miễn dịch.

Thành phần trong 1 viên:

Vitamin C, Vitamin D , Vitamin E , Biotin , Magnesium , Zinc , Selenium , Manganese , Chromium , Cinnamon Extract , Gymnema , Taurine , Alpha Lipoic Acid, Lutein

   

Những tác hại nguy hiểm của bệnh máu nhiễm mỡ

Ngày nay, việc ăn uống không hợp lý, ít vận động chính là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh nguy hiểm trong đó có béo phì và mỡ máu cao. Mỡ máu cao hay máu nhiễm mỡ đang trở nên phổ biến hơn và nếu không chữa trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng hết sức nguy hiểm đến sức khỏe. Dưới đây là một số những biến chứng điển hình.

1/ Bệnh tim mạch

     Chỉ số cholesterol xấu, triglyceride tăng cao cùng với các rối loạn chuyển hóa trong cơ thể có mối liên hệ mật thiết không những với các bệnh lý về cao huyết áp, tiểu đường, viêm tụy mà còn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với hệ tim mạch. Vì vậy để có một trái tim khỏe mạnh, việc trước tiên là hãy ngăn ngừa bệnh máu nhiễm mỡ.

2/ Bệnh cao huyết áp

      Máu nhiễm mỡ gây nên xơ vữa động mạch, hình thành cục máu đông làm cản trở đường lưu thông của máu. Khi đó, áp suất máu tăng lên và làm tăng nguy cơ bệnh cao huyết áp. Như vậy lượng mỡ trong máu càng cao đồng nghĩa với bệnh lý tăng huyết áp càng dễ xảy ra và ngược lại.

3/ Tai biến mạch máu não

      Nguyên nhân chính là do cholesterol xấu và triglyceride tăng cao gây xơ vữa động mạch và làm ảnh hưởng đến việc cung cấp máu cho não. Vì vậy, đối với bệnh nhân máu nhiễm mỡ, nguy cơ bị tai biến mạch máu não sẽ cao hơn rất nhiều lần so với người khỏe mạnh.

 

http://thuocngoaitot.com/

4/ Suy giảm chức năng gan

      Máu nhiễm mỡ làm cho triglyceride tăng cao cùng với việc tăng nguy cơ gan nhiễm mỡ, đây là nguyên nhân chính gây nên các bệnh lý về gan và trực tiếp làm suy giảm chức năng gan.

5/ Bệnh đái tháo đường

     Máu nhiễm mỡ có thể gây ra bệnh tiểu đường type 2 và ngược lại. Mối liên hệ này đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chứng minh, nhất là với trường hợp có nguy cơ huyết áp cao, tăng mỡ bụng, cholesterol tốt thấp và đường huyết cao. Khi chỉ số triglyceride cao kết hợp cũng sẽ làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường..

6/ Bệnh viêm tụy

      Viêm tụy là một trong những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra khi máu nhiễm mỡ, do hàm lượng triglyceride rất cao có thể gây sưng tuyến tụy, gây ra những biểu hiện như: đau bụng đi ngoài dữ dội, sốt, nôn, thở nhanh, nhịp tim nhanh. Nếu trường hợp viêm tụy cấp có thể nguy hiểm đến tính mạng.

7/ Đau, tê chân

      Khi có quá nhiều mỡ máu, sẽ tạo nên lớp chất trong lòng động mạch, khi chảy đến chân sẽ dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên. Bệnh này gây cảm giác đau và tê chân, đặc biệt là khi lúc đi bộ, ngoài ra, bệnh cũng làm tăng khả năng nhiễm trùng ở chân, bàn chân.

Giải pháp cho giảm mỡ máu

Những biến chứng do mỡ máu cao gây ra đều gây hại đến cơ thể chúng ta.Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì chế độ ăn uống phù hợp rất quan trọng. 

Thiết lập một chế độ ăn uống có kiểm soát

Giảm chất béo bão hòa và chất béo trans (chất béo chuyển hóa). Các nguồn chất béo này thường được tìm thấy trong các sản phẩm động vật, thức ăn nhanh, bánh nướng, các thực phẩm đóng sẵn và chế biến khác.

Sử dụng chất béo không bão hòa lành mạnh, có trong dầu ăn ôliu hoặc dầu canola.

Ăn nhiều trái cây và rau quả hơn. Nếu phần lớn lượng calo của bạn được nhận từ những nguồn trái cây và rau quả sẽ làm cho bạn qua được cơn đói và giúp bạn tránh xa các lựa chọn không lành mạnh.

Uống rượu có kiểm soát, rượu có thể có nhiều calo, nhưng nghèo chất dinh dưỡng.

Tránh đường tinh luyện, thường được tìm thấy trong thực phẩm chế biến.

Sử dụng nguồn protein từ cá, khuyến cáo nên ăn cá hai lần một tuần. Các axit béo omega-3 trong cá có thể giúp giảm mức triglyceride máu.

Ăn nhiều chất xơ. Chất xơ tăng cảm giác no và cũng giúp giảm sự hấp thu cholesterol trong ruột.

Hạn chế cholesterol toàn phần dưới 200mg mỗi ngày.

Ngoài ra  cần kết hợp thêm thực phẩm chức năng để hỗ trợ điều trị hiệu quả giảm cholesterol và mỡ máu cao bởi có thành phần và liều lượng cần thiết phù hợp cho cơ thể.

Một số loại thực phẩm chức năng được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận để điều trị tăng cholesterol.

Viên uống Q-SORB™ Co Q-10

Với thành phần chính là enzym CO-q10  Tăng sức khỏe cho tim, giảm cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Viên uống Omega-3 Fish Oil 1000 mg

Công dụng:

– Giảm cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
– Bổ mắt, bổ não, làm đẹp da

Viên uống gạo lứt đỏ Red Yeast Rice 600 mg Doctor’s Trust

Viên uống được chiết xuất hoàn toàn từ gạo lứt đỏ lên men có tác dụng rất hiệu quả trong việc giảm Cholesterol trong máu và mỡ máu cao.

 

 

   

Những điều cần biết về bệnh mỡ máu

Ngày nay, khi càng ngày cuộc sống càng phát triển, mọi người ai cũng trở nên vội vã và dần quên đi việc quan tâm đến sức khỏe của bản thân. Lối sống không khoa học, lười vận động, ăn uống không điều độ dẫn đến các vấn đề về sức khỏe. Đáng chú ý là bệnh mỡ máu là căn bệnh ngày càng trở nên phổ biến đối với cả nam nữ, người già và cả giới trẻ. Vậy hãy cùng nhau tìm hiểu những điều cần biết về căn bệnh này và có những điều trị và cách phòng tránh nó.

1/Bệnh mỡ máu là gì?

Bệnh mỡ máu hay còn gọi là rối loạn lipid máu, máu nhiễm mỡ hay mỡ máu cao. Đó là do lượng cholesterol trong máu tăng cao.

Cholesterol là một chất được gan sản xuất tự nhiên. Nó rất cần thiết cho việc hình thành màng tế bào, vitamin D, và một số hoocmon nhất định.

Gan của bạn sản xuất ra tất cả cholesterol mà bạn cần, những chất béo và cholesterol có mặt trong nhiều thực phẩm chúng ta ăn ngày nay. Ăn quá nhiều thực phẩm chứa quá nhiều chất béo làm tăng mức LDL cholesterol trong máu. Điều này được gọi là có cholesterol cao. Cholesterol cao còn được gọi là tăng cholesterol máu. Cholesterol cao đặc biệt nguy hiểm khi mức HDL cholesterol quá thấp và mức LDL cholesterol quá cao.

Tăng cholesterol máu thường không gây triệu chứng. Điều quan trọng là ăn uống khỏe mạnh và thường xuyên theo dõi mức cholesterol của bạn. Khi không được điều trị, cholesterol cao có thể dẫn đến nhiều vấn đề về sức khoẻ bao gồm đau tim hoặc đột quỵ.

2/ Nguyên nhân gây tăng Cholesterol máu?

Tăng cholesterol thường bị trầm trọng hơn khi ăn quá nhiều thực phẩm không lành mạnh, có hàm lượng cholesterol, chất béo bão hòa và chất béo cao. Các ví dụ về thực phẩm góp phần làm tăng cholesterol cao bao gồm:

  • Thịt đỏ
  • Gan và các loại thịt nội tạng khác
  • Các sản phẩm hàng ngày chứa nhiều chất béo no như pho mát, sữa, kem và bơ
  • Trứng (lòng đỏ)
  • Các món chiên rán, như khoai tây chiên, gà rán, và hành phi
  • Bơ đậu phộng
  • Một số sản thực phẩm nướng, như bánh xốp nướng
  • Thực phẩm chế biến từ bơ ca cao, dầu cọ, hoặc dầu dừa, sô cô la

Tăng cholesterol cũng có thể là do di truyền trong nhiều trường hợp. Điều này có nghĩa là nó không chỉ đơn giản là do thực phẩm gây ra, mà còn bởi cách mà gen của bạn hướng dẫn cơ thể xử lý cholesterol và chất béo. Gen được truyền từ cha mẹ sang con.

Các điều kiện khác như đái tháo đường và suy giáp cũng có thể góp phần làm tăng cholesterol. Hút thuốc lá cũng có thể làm tăng các vấn đề về cholesterol.

3/ Ai có nguy cơ bị tăng Cholesterol máu?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC), hơn 1/3 người Mỹ trưởng thành bị tăng mức LDL hoặc cholesterol “xấu”. Người dân ở mọi lứa tuổi, chủng tộc và giới tính đều có thể bị tăng cholesterol.

Bạn sẽ có nguy cơ cao bị tăng cholesterol máu nếu bạn:

  • Có tiền sử gia đình bị tăng cholesterol máu
  • Có chế độ ăn uống chứa lượng chất béo bão hòa quá mức
  • Bị thừa cân hoặc béo phì
  • Bị đái tháo đường, bệnh thận, hoặc suy giáp

4/Làm thế nào để giảm mỡ máu ?

Bên cạnh việc uống thuốc do bác sĩ chỉ định cần phải thay đổi lối sống để đạt được kết quả tốt nhất. Bởi vì lối sống của mọi người thường ảnh hưởng tới cholesterol, do đó sự thay đổi lối sống rất quan trọng để giảm tình trạng này. Thực hiện các bước sau để giúp làm giảm cholesterol.

  • Có chế độ ăn ít chất béo bão hòa. Thịt nạc, chẳng hạn như thịt gà và cá không chiên, hoa quả, rau, và ngũ cốc nguyên hạt là những thực phẩm hữu ích. Tránh các thực phẩm chiên, nhiều mỡ, cũng như những thực phẩm quá nhiều carbohydrate và đường
  • Ăn cá chứa axit béo omega-3 có thể giúp làm giảm LDL cholesterol. Ví dụ cá hồi, cá thu, và cá trích giàu omega-3. Hạt óc chó, hạt lanh và hạnh nhân cũng có chứa omega-3.
  • Tránh uống quá nhiều rượu.
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút một ngày, năm ngày một tuần.
  • Bỏ hút thuốc.

 

Ngoài ra, để hỗ trợ giảm mỡ máu hiệu quả nhất nên bổ sung thêm thảo dược và thực phẩm chức năng.

Một số loại thực phẩm chức năng được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận để điều trị tăng cholesterol.

Viên uống Q-SORB™ Co Q-10

Với thành phần chính là enzym CO-q10  Tăng sức khỏe cho tim, giảm cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Viên uống Omega-3 Fish Oil 1000 mg

Công dụng:

– Giảm cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
– Bổ mắt, bổ não, làm đẹp da

Viên uống gạo lứt đỏ Red Yeast Rice 600 mg Doctor’s Trust

Viên uống được chiết xuất hoàn toàn từ gạo lứt đỏ lên men có tác dụng rất hiệu quả trong việc giảm Cholesterol trong máu và mỡ máu cao.

 

   

Vitamin E – Viên uống thần thánh cho các chị em phụ nữ

Với các chị em phụ nữ, hầu như ai cũng đều biết Vitamin E rất tốt cho cơ thể cũng như để làm đẹp. Nhưng liệu bạn đã biết rõ công dụng cụ thể cũng như cách sử dụng  vitamin E như thế nào?Hãy cùng tìm hiểu về loại vitamin đa năng này nhé!

  1. Công dụng của Vitamin E ?

Vitamin E là loại vitamin tan trong dầu, rất quan trọng đối với cơ thể.

  • Vitamin E giúp làn da mịn màng, tươi trẻ, hạn chế nếp nhăn. Tình trạng da khô sạm, nhăn nheo, thiếu sức sống, tóc khô và dễ gãy rụng thường là do thiếu vitamin E gây nên. Do đó, trong hầu hết các sản phẩm chăm sóc da và tóc, nhà sản xuất thường đưa vitamin E vào trong thành phần.

  • Thường ngày, da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời sẽ bị các tia cực tím hủy hoại, làm da trở nên đen sạm, mất tính đàn hồi, da trùng xuống khiến khuôn mặt trở nên già đi. Ngoài 30 tuổi, mức độ lão hóa da càng cao, các gốc tự do dư thừa sẽ khiến da nhanh chóng bị tổn thương. Bổ sung vitamin E là phương pháp hữu hiệu giúp cải thiện tình trạng trên, giảm tiến trình lão hóa, mang đến vẻ đẹp trẻ trung, đặc biệt là với chị em phụ nữ.
  • Phụ nữ có thai uống vitamin E sẽ giúp ích cho sự phát triển của thai nhi. Vitamin E giúp tử cung của em bé gái phát triển và hạn chế tình trạng teo tinh hoàn ở em bé trai. Ngoài ra, vitamin E còn góp phần làm giảm tỷ lệ sinh non hoặc sảy thai, đảm bảo an toàn cho cả mẹ bầu và thai nhi. Nhiều chị em phụ nữ khi mang thai sẽ bị rạn da, da xấu đi trông thấy. Bổ sung vitamin E khi mang thai sẽ giúp làn da của mẹ bầu đẹp hơn, ngăn ngừa, hạn chế rạn da, giúp mẹ bầu tự tin hơn trong giao tiếp và cuộc sống hàng ngày.
  • Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vitamin E rất có lợi cho phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh. Phụ nữ trong giai đoạn này sẽ gặp các triệu chứng bốc hỏa, rối loạn kinh nguyệt… Vitamin E sẽ giúp làm giảm các triệu chứng, giúp chị em cảm thấy thoải mái hơn, ổn định tâm lý.
  • Với trẻ em gái trong độ tuổi vị thành niên, sử dụng vitamin E sẽ giúp làm giảm triệu chứng đau bụng kinh trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt.
http://thuocngoaitot.com/

2. Các thực phẩm chứa nhiều vitamin E

Ngoài bổ sung vitamin E bằng dạng thuốc tổng hợp, bạn có thể bổ sung vitamin E qua thực phẩm ăn uống hàng ngày. Đây là cách bổ sung vitamin E an toàn và hiệu quả nhất.

Vitamin E có nhiều trong các loại dầu thực vật như: mầm lúa mì, dầu hướng dương, đậu nành, mầm thóc, giá đỗ, các loại rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa, hoa quả… Cụ thể:

 

 

  • Rau cải xanh: Rau cải xanh chứa nhiều vitamin E, vitamin A, vitamin C, folate rất tốt cho cơ thể
  • Bơ: Trung bình một quả bơ chứa khoảng 4mg vitamin E
  • Hạnh nhân: Trong 100g hạnh nhân có khoảng hơn 26mg vitamin E. Do đó, bạn có thể dùng hạnh nhân tươi, sữa hạnh nhân… mỗi ngày để bổ sung vitamin E cho cơ thể
  • Củ cải: Củ cải chứa khoảng 17% lượng vitamin E cần thiết cho cơ thể trong một ngày
  • Hạt dẻ: Hạt dẻ là nguồn cung cấp vitamin E dồi dào cho cơ thể
  • Rau bina: Ngoài vitamin E, rau bina còn chứa nhiều chất chống oxy hóa khác, giúp ích cho quá trình làm đẹp của chị em phụ nữ…

Nhu cầu vitamin E hàng ngày của một người lớn là khoảng 15mg. Chú ý kết hợp các thực phẩm giàu vitamin E trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp cung cấp đủ lượng vitamin E cần thiết mà không cần sử dụng thêm vitamin E dạng uống tổng hợp. Trừ các đối tượng đặc biệt như: người bị bệnh cần bổ sung vitamin E, người bị khô da, người mắc bệnh tim mạch, ung thư, phụ nữ có thai…

3. Cách bổ sung vitamin E hiệu quả nhất

Vitamin E là vitamin tan trong dầu (mỡ), quá trình hấp thụ vitamin E diễn ra ở phần giữa của ruột non, có quan hệ mật thiết với quá trình tiêu hóa mỡ và cần phải có muối mật, men lipase của tụy hấp thu cùng lúc với các chất béo, qua đường bạch huyết đến hệ tuần hoàn. Vì thế, để hấp thụ vitamin E một cách hiệu quả nhất cần phải có đủ chất béo, dầu mỡ. Ví dụ, giá đỗ chứa rất nhiều vitamin E, nhưng nếu ăn giá sống thì lượng vitamin E mà cơ thể hấp thụ được là rất ít. Nếu bạn ăn giá trộn dầu ăn hoặc giá xào thì cơ thể sẽ hấp thụ được nhiều hơn.

4. Có nên bổ sung vitamin E hàng ngày? Nếu dùng, cách uống vitamin e thế nào, cần lưu ý những gì?

Vitamin E rất tốt cho cơ thể nhưng nếu lạm dụng (dùng liều cao, kéo dài) với mục đích duy trì tuổi trẻ, sắc đẹp, tác dụng chống oxy hóa sẽ bị triệt tiêu. Khi uống vitamin E đúng cách, nó sẽ họat động như một chất ủng hộ sự họat động của các gốc tự do trong cơ thể, gây tổn hại cho tế bào. Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng, uống vitamin E liều cao còn có thể làm gia tăng nguy cơ bị ung thư phổi. Nếu tiêm vitamin E liều cao vào tĩnh mạch có thể gây tử vong.

Với phụ nữ, việc bổ sung viên uống vitamin E (viên tổng hợp) mỗi ngày sau 30 tuổi có thể được nhưng chỉ nên dùng trong 1 – 2 tháng, sau đó nghỉ một thời gian rồi mới dùng tiếp. Việc dùng vitamin E bổ sung cũng chỉ nên áp dụng với những người da khô, chế độ ăn nghèo vitamin E. Đặc biệt chỉ với những người bệnh như: đái tháo đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh gan, suy thận, ung thư, dị ứng, viêm mãn tính và bệnh tự miễn… thì mới cần bổ sung vitamin E hàng ngày, nhưng mỗi ngày cũng không quá 400 UI (đơn vị quốc tế), mà cũng chỉ nên dùng cách nhật 1 – 2 tháng, nghỉ 1 thời gian mới lại dùng tiếp. Còn đối với người khỏe mạnh bình thường thì cách sử dụng vitamin E để bổ sung tốt nhất vẫn là từ thực phẩm.

Vitamin E dạng bôi chỉ nên sử dụng với những người bị da khô, da lão hóa. Nếu bôi vitamin E lên da nhờn có thể gây mụn.

   

 

Axit Folic: Chất dinh dưỡng cần thiết cho bà bầu

Axit folic là một trong những vitamin nhóm B, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất các tế bào máu và sự phát triển của ống thần kinh. Thiếu axit folic sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người đặc biệt là mẹ bầu và sự phát triển bình thường của thai nhi. Hãy tìm hiểu xem bạn cần bổ sung bao nhiêu lượng axit folic và bổ sung bằng cách nào?

Nếu bạn có ý định mang thai, ngoài việc quan trọng là xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và ngủ đủ giấc, một trong những cách quan trọng nhất để đảm bảo mang thai khỏe mạnh là nạp đủ lượng axit folic/ vitamin B9 trước khi có thai. Axit folic, dạng tổng hợp của folate hoặc vitamin B9, là một dưỡng chất tối cần thiết cho các cơ quan trong cơ thể chúng ta. Hàng ngày các tế bào mới đang liên tục được tái tạo nhanh chóng ở mỗi cơ quan trong cơ thể chúng ta nhưng nếu không có axit folic, sẽ không có hoạt động tái tạo nào xảy ra.

“Axit folic có vai trò rất quan trọng trong việc tái tạo các tế bào và duy trì các hoạt động tái tạo diễn ra một cách hiệu quả,” Tama Bloch, một Nhà khoa học nghiên cứu Nhi khoa chia sẻ.

Trong giai đoạn mang thai, vai trò của axit folic trở nên quan trọng hơn trong việc ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh (NTD)

 Axit Folic quan trọng như thế nào?

Khuyết tật ống thần kinh ảnh hưởng đến khoảng 300.000 trẻ em trên toàn thế giới mỗi năm, nhưng khoảng 50 – 70% các khuyết tật ống thần kinh có thể được ngăn ngừa khi phụ nữ sử dụng axit folic có trong loại vitamin bổ sung trước khi sinh hoặc thực phẩm chức năng. Khuyết tật ống thần kinh là dị tật bẩm sinh của tủy sống như nứt đốt sống, dị tật não như hội chứng não phẳng, và Chiari, một loại dị tật khác gây ra rối loạn dịch não tủy qua lỗ chẩm.

Bí quyết ở đây chính là nên sử dụng axit folic hàng ngày cho dù bạn đang tích cực cố gắng có thai hoặc đang có kế hoạch không có con một thời gian đi chăng nữa. Đó là bởi vì thời điểm bạn có thai – trước khi bạn nhận được xét nghiệm thai kỳ dương tính – thai nhi đã đang bắt đầu tái tạo những tế bào thần kinh rất quan trọng cho sự phát triển về não và cột sống, nhà khoa học Bloch nói.

Bạn cũng nên uống axit folic hàng ngày ngay cả khi bạn không có kế hoạch có con hoặc nếu bạn nghĩ mình không thể mang thai. Bởi vì có đến 40% tổng số các thai kì trên toàn thế giới đều là không có kế hoạch trước, việc nạp đủ axit folic vào cơ thể là một bước chuẩn bị tốt vì biết đâu bất ngờ.

http://thuocngoaitot.com/

 Hãy uống Axit Folic như một thói quen hàng ngày

Mặc dù các chuyên gia nói rằng bất kỳ người phụ nữ nào có khả năng mang thai đều nên dùng axit folic, thì có khoảng 22% phụ nữ trong độ tuổi từ 12 đến 49 không có đủ folate trong cơ thể để ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh, theo một nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC).

Việc cung cấp đủ axit folic không chỉ quan trọng trước khi mang thai, bạn nên tiếp tục bổ sung nó cho cơ thể trong suốt giai đoạn thai kỳ để đảm bảo cho sức khỏe của chính bạn và hỗ trợ sự phát triển và lớn lên của em bé.

Không giống như các vitamin tan trong chất béo (A, D, E và K) được lưu trữ dễ dàng trong cơ thể, folate là một vitamin hòa tan trong nước, do đó bạn cần phải sử dụng nó hàng ngày để đảm bảo cơ thể luôn có đủ. “Chất dinh dưỡng này cần phải được bổ sung liên tục để duy trì cơ thể khỏe mạnh”, nhà khoa học Bloch nói.

 Bạn cần bao nhiêu Axit folic là đủ?

Ở Hoa Kỳ, hầu hết phụ nữ đều được khuyên nên uống một loại vitamin tổng hợp  có chứa 400 microgram (mcg) axit folic mỗi ngày, hoặc cùng một lượng bổ sung riêng biệt, trước khi mang thai.

Trong khi mang thai, phụ nữ cần 600 mcg và cần 500 mcg trong giai đoạn cho con bú. Ở các quốc gia khác, các khuyến nghị có thể thay đổi đôi chút. Một số phụ nữ có thể cần phải dùng liều rất cao – khoảng 1.000 microgram mỗi ngày — nhưng điều này luôn phải được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ. Bao gồm những phụ nữ có tiền sử gia đình bị khuyết tật ống thần kinh, những người mắc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc những người mắc bệnh viêm ruột (IBD), bệnh Celiac hoặc các vấn đề về hấp thu kém.

Đối với phụ nữ dùng các loại thuốc cho bệnh ung thư, bệnh tự miễn hoặc động kinh có thể cần phải bổ sung liều axit folic lớn hơn.

Mặc dù axit folic được tiêu hóa và hấp thụ hiệu quả hơn, bạn cũng cần phải nạp đủ lượng folate thông qua các loại thực phẩm như rau xanh, nước cam hoặc chanh, các loại đậu và hạt, bánh mỳ và ngũ cốc giàu axit folic.

Và có một điều quan trọng là bạn không bao giờ bị tích trữ quá nhiều folate bất kể bạn có ăn bao nhiêu thực phẩm giàu folate song song với việc bổ sung axit folic bên ngoài. Vì vậy, hãy bắt đầu một ngày với một ly sinh tố rau xanh, nước ép củ cải đường, hoặc món trứng chiên rau củ cùng với các thực phẩm bổ sung để đem lại những điều tốt nhất cho thai kỳ.

   

 

Vitamin tổng hợp cho bà bầu

Nếu bạn đang mang bầu, cho con bú hay đang có ý định mang thai thì việc bổ sung vi tamin và khoáng chất là điều rất cần thiết. Giai đoạn mang thai và cho con bú là giai đoạn người phụ nữ có nhu cầu dinh dưỡng tăng lên. Vì vậy, để mẹ khỏe và bé phát triển toàn diện. Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, khoáng chất từ thực phẩm thì việc sử dụng viên uống tổng hợp cho bà bầu là một cách đơn giản và khoa học giúp các mẹ bầu bổ sung các vi chất cần thiết cho thai kỳ.

Dinh dưỡng đầy đủ và lành mạnh khi mang thai là điều kiện quan trọng để thai nhi tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, bổ sung vitamin và khoáng chất cho bà bầu là điều tiên quyết giúp đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, việc bổ sung vitamin trước khi sinh giúp giảm thiểu nguy cơ sinh non và tiền sản giật. Việc sử dụng các loại vitamin tổng hợp cho bà bầu không thể thay thế hoàn toàn chế độ dinh dưỡng hằng ngày nhưng chúng giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt vi chất do nhu cầu dinh dưỡng tăng cao trong suốt thai kỳ.

Thành phần chủ yếu trong vitamin tổng hợp cho bà bầu là gì?

Vitamin tổng hợp cho bà bầu bao gồm các loại vitamin và khoáng chất cần thiết như sắt, canxi, omega 3, vitamin A, D, E, C, B,…

DHA/EPA

Là hai acid béo chưa bão hòa thuộc nhóm Omega 3, tham gia vào thành phần cấu tạo cho sự phát triển não bộ của thai nhi. Bổ sung DHA và EPA trong thai kỳ giúp thai nhi phát triển trí não tốt hơn, cải thiện chức năng nhận thức ở trẻ, giảm nguy cơ sinh non và trầm cảm ở thai phụ.

Theo khuyến nghị của tổ chức y tế thế giới WHO, phụ nữ mang thai cần được bổ sung 200mg DHA và EPA mỗi ngày, từ khi bắt đầu mang thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối của thai kỳ khi não bộ của thai nhi phát triển mạnh mẽ nhất.

Folate

Là một loại vitamin B đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp DNA, sản xuất hồng cầu và hỗ trợ quá trình tăng trưởng, phát triển của thai nhi.

Acid folic là dạng tổng hợp của folate, có nhiều trong các vitamin tổng hợp cho bà bầu hoặc các loại thực phẩm, khi được bổ sung vào cơ thể, chúng sẽ được chuyển hóa thành dạng hoạt động của Folate.

Phụ nữ mang thai nên uống 400 – 600mg folate hoặc acid folic mỗi ngày để giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh và các bất thường bẩm sinh như hở hàm ếch, dị tật tim,… Có đến 1 nửa phụ nữ mang thai không theo kế hoạch, vì vậy, theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ) khuyến nghị, tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên tiêu thụ ít nhất 400mg folate hoặc acid folic mỗi ngày để chuẩn bị sức khỏe tốt nhất ngay trước khi mang thai.

http://thuocngoaitot.com/

Sắt

Sắt rất quan trọng cho việc vận chuyển oxy trong máu, là nguyên liệu cho sự tổng hợp hemoglobin – thành phần của hồng cầu. Vì trong suốt thời gian mang thai, tổng lượng máu của thai phụ có thể tăng đến gần 50% nên nhu cầu sắt tăng lên đáng kể.

Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai là rất lớn trong đó thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu, điều này dẫn đến làm tăng nguy cơ sinh non, tỷ lệ trầm cảm ở mẹ và tình trạng thiếu máu ở trẻ sơ sinh.

Lượng sắt bổ sung hằng ngày được khuyến cáo là 27mg, có thể cung cấp qua chế độ dinh dưỡng và các loại vitamin tổng hợp cho bà bầu. Đối với bà bầu bị thiếu máu hoặc thiếu sắt, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để tăng liều lượng sắt lên cao hơn.

Canxi và vitamin D

Canxi rất cần thiết trong thai kỳ vì nó là vật liệu chủ yếu giúp hình thành và phát triển hệ xương, răng chắc khỏe cho thai nhi. Bổ sung canxi giúp làm giảm rối loạn tăng huyết áp khi mang thai và nguy cơ tiền sản giật, hạn chế quá trình loãng xương sau sinh cho bà bầu.

Nên kết hợp bổ sung canxi với vitamin D, giúp làm tăng hiệu quả hấp thu canxi vào xương, răng. Vitamin D cũng giúp tăng cường chức năng miễn dịch, hỗ trợ phát triển thị lực và giảm nguy cơ tiền sản giật, sinh non.

Lượng vitamin D được khuyến nghị hiện nay đối với các bà bầu là 600IU/ngày.

Magie

Là một khoáng chất liên quan đến hàng trăm phản ứng hóa học trong cơ thể, nó đóng vai trò quan trọng trong chức năng miễn dịch, cơ bắp và thần kinh.

Thiếu Magie trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp mạn tính và chuyển dạ sớm.

 

Vitamin A

Một loại vitamin quan trọng với sự phát triển thị lực của thai nhi và chức năng miễn dịch. Giới hạn tiêu thụ vitamin A của các bà bầu là không quá 10.000IU/ngày. Bổ sung quá mức vitamin A làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và tổn thương gan.

Ngoài các thành phần chủ yếu trên, vitamin tổng hợp cho bà bầu còn có chứa các vitamin và khoáng chất khác như vitamin C, E, kẽm, đồng, iod,… cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

Để đảm bảo sức khỏe trong suốt thai kỳ, ngoài việc sử dụng bổ sung vitamin tổng hợp cho bà bầu, các mẹ cần chú ý thêm những điều sau:

  • Không hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích: Làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.
  • Uống nhiều nước: Bà bầu có thể sử dụng nước lọc, sữa, nước trái cây, đảm bảo uống trên 2 lít chất lỏng mỗi ngày.
  • Không ăn các loại thực phẩm tái, sống như: gỏi cá, thịt bò tái,… để hạn chế mắc các chứng rối loạn tiêu hóa hoặc nhiễm các vi khuẩn gây bệnh.
  • Bà bầu nên tránh những thực phẩm không tốt để con được phát triển khỏe mạnh.
  • Bà bầu nên tránh những thực phẩm không tốt để con được phát triển khỏe mạnh.
  • Tránh các loại đồ ăn, thực phẩm chứa kim loại nặng: các loại cá biển như cá mập, cá kiếm,… chứa hàm lượng kim loại nặng cao như thủy ngân,… sẽ gây độc cho hệ thần kinh đang phát triển của trẻ.
  • Vận động nhẹ nhàng: bà bầu hoàn toàn có thể lựa chọn một môn thể thao phù hợp sau khi đã tham khảo ý kiến bác sĩ, giúp tăng thể lực, tăng sức đề kháng và hạn chế các nguy cơ béo phì, dư thừa mỡ sau sinh.

Hãy nhớ rằng, việc bổ sung vitamin tổng hợp cho bà bầu là điều hết sức cần thiết, giúp đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho thai nhi và thai phụ trong suốt thời gian mang thai. Đảm bảo một chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh kết hợp bổ sung vitamin và khoáng chất sẽ tạo điều kiện tốt nhất giúp con yêu phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.

   

 

Bí quyết giảm cân từ quả mâm xôi

    Nhiều người nỗ lực giảm cân, luyện tập kết hợp với việc giảm đi khẩu phần ăn. Nhưng do thói quen, cơn thèm ăn sẽ nhanh chóng quay lại và thậm chí còn cảm thấy thèm ăn hơn. Điều này sẽ dẫn đến việc tăng cân trở lại. Vậy làm thế nào mà vừa có thể giảm cân mà lại không thèm ăn nữa?

     Quả mâm xôi thường được biết đến là loại trái cây thơm ngon nhưng mọi người còn chưa biết đến nó là một lọa trái cây có tác dụng hỗ trợ giảm cân rất tuyệt vời.

 

Thành phần và tác dụng tuyệt vời của quả mâm xôi

    Quả mâm xôi được biết là rất ít calo và chất béo. Một tách quả mâm xôi có chứa 50 calo và 0 gam chất béo. Quả mâm xôi rất giàu chất xơ, chứa 8g mỗi cốc. Nó cũng là một nguồn cung cấp vitamin C, vitamin B, axit folic, mangan, đồng, magiê và sắt.Lượng calo thấp và hàm lượng chất xơ cao trong quả mâm xôi làm cho nó là một sự lựa chọn tuyệt vời để đưa vào chế độ ăn uống của bạn, đặc biệt nếu bạn đang cố gắng để giảm cân.

    Trong quả mâm xôi có chất mangan thúc đẩy quá trình trao đổi chất, còn chất xeton lại có khả năng gia tăng tinh chế một loại protein trong mô mỡ có tên gọi là adiponectin để phá vỡ các mô mỡ bằng, tăng cường khả năng chuyển hóa, phân giải chất béo. Ăn quả mâm xôi hằng ngày sẽ là cách đốt cháy chất béo nhanh chóng và bạn sẽ giảm cân thành công.

    Quả mâm xôi chứa rất nhiều acid có lợi cho sức khỏe của những người bị nhồi máu cơ tim, huyết áp thấp, và bị cholesterol cao. Đặc biệt trong quả mâm xôi có chứa Raspberry Ketone là hợp chất có tác dụng đặc biệt tích cực trong việc đốt cháy chất béo, thúc đẩy việc chuyển hóa lipid, ngăn ngừa việc tích tụ mỡ trong cơ thể.

    Những acid có chứa trong quả mâm xôi là acid citric, malic, đặc biệt là acid ellagic, loại acid giúp giảm lượng cholesterol trong máu, giúp giảm nguy cơ các bệnh về huyết ấp thấp. Acid salicylic là loại acid giúp làm ổn định đường huyết, chống lão hóa hiệu quả.

    Với vị ngọt thanh và chua nhẹ, quả mâm xôi được nhiều chị em yêu thích và lựa chọn, đồng thời đây cũng được xem như loại thần dược giúp nhiều chị em giảm cân và làm đẹp một cách hiệu quả.

    Cách đơn giản dễ thực hiện nhất là ăn quả mâm xôi mỗi ngày. Có thể ăn sau các bũa ăn 1h, sẽ có tác dụng giảm cân tốt. Hoặc có thể ăn bất cứ lúc nào trong ngày. Không nên ăn quá nhiều thức ăn có nhiều chất béo để giảm cân hiệu quả hơn.

   Ngoài tác dụng giảm cân quả mâm xôi còn có nhiều tác dụng tuyệt vời đối với cơ thể như:

– Chứa rất nhiều acid hữu cơ như fupenxic acid, acid citric, salicylic, cùng rất nhiều vitamin C, E và folate, Mg, Zn, pectin…Những chất này có khả năng ngăn chặn sự hình thành mảng bám trên thành gan – một trong nhiều yếu tố gây ung thư gan. Cùng với đó, nó tiêu hủy nhanh chất béo tích tụ trong gan, giải độc cơ thể, do vậy việc đốt cháy chất béo cũng diễn ra dễ dàng hơn rất nhiều.

– Quả mâm xôi với sự có mặt của chất xeton còn tạo nên khả năng kiểm soát đường huyết, giảm tối đa việc thèm ăn vặt – một trong những nguyên nhân lớn gây nên sự tăng cân không mong muốn. Loại quả này cũng có tác dụng kiềm chế sự phát triển của bệnh tiểu đường cực kì tốt.

– Ngoài tác dụng chính là giảm cân, quả mâm xôi còn đặc biệt công hiệu trong làm đẹp da cũng như hạn chế các nguy cơ đau tim.

Viên uống giảm cân Raspberry Ketones & White Kidney Bean

Ngoài ra, khi không thể mua quả mâm xôi tươi để ăn hàng ngày, chúng ta có thể sử dụng Viên uống Rasberry Ketones & White Kidney Bean được chiết xuất từ quả mâm xôi tự nhiên chứa các Enzyme, Xeton và chất chống oxy hóa cao, được nghiên cứu và công nhận là thành phần hỗ trợ giảm cân tự nhiên an toàn bằng cách chống lại các cơn thèm ăn, ngăn chặn sự hấp thu Lipid của cơ thể. Đồng thời phá hủy các chất béo, giúp giảm cân tự nhiên, duy trì cân nặng mà vẫn không ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng.

Bên cạnh việc uống viên uống giảm cân thì cần kết hợp với  luyện tập thể dục thể thao hàng ngày và một chế độ ăn uống khoa học sẽ đem lại hiệu quả giảm cân bất ngờ.

 

   

 

Thực phẩm hỗ trợ hiếm muộn ở nam giới

 

    Trong một gia đình, đứa con chính là dây nối để thắt chặt tình cảm vợ chồng, tiếp thêm hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng sau một thời gian lấy nhau vẫn chưa thể có con. Nguyên nhân có thể đến từ hai phía, do vơ và do chồng. Ngày nay, càng nhiều trường hợp hiếm muộn ở nam giới  Vấn đề này có thể đến  từ nhiều yếu tố như: môi trường, ăn uống, thuốc lá, vận động,…. Chế độ dinh dưỡng cho hiếm muộn ở nam giới rất được quan tâm. Việc bổ sung lượng dinh dưỡng hợp lý sẽ góp phần cải thiện đáng kể vấn đề sinh lý ở nam giới.

Có thể bổ sung cho các ông chồng những thực phẩm bổ dưỡng tốt cho sinh lý như sau: 

1.Thực phẩm giàu kẽm

Kẽm là một trong những nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người, đặc biệt là trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản ở nam giới.

Khi cơ thể nam giới thiếu hụt kẽm, một loạt các rối loạn chức năng sinh tinh có thể xuất hiện. Lượng kẽm thấp làm giảm nồng độ testosterone, ảnh hưởng đến khả năng sinh lý ở nam giới. Mặt khác, kẽm rất cần thiết cho việc tạo màng ngoài và đuôi của tinh trùng, thiếu kẽm tính di động và sức mạnh của tinh trùng sẽ bị ảnh hưởng.

Các nghiên cứu đã chỉ ra bổ sung kẽm trong có thể làm tăng nồng độ testosterone, giúp tăng đáng kể số lượng tinh trùng, giảm tình trạng tinh trùng bị dị ở nam giới đang có tình trạng thiếu hụt kẽm.

Để có thể đảm bảo lượng kẽm trong cơ thể, điều quan trọng là phải ăn đủ thức ăn có lượng kẽm cao hàng tuần. Tùy theo sở thích thói quen ăn uống, nam giới có thể lựa chọn các thực phẩm giàu kẽm sau: thịt cừu, hàu, tôm, thịt bò, hạt mè, hạt bí ngô,…

Kẽm rất cần thiết cho quá trình sinh tinh ở nam giới

http://thuocngoaitot.com/

2. Thực phẩm chứa axit folic

Có bằng chứng cho thấy mối liên hệ giữa axit folic và khả năng sinh sản của nam giới. Một nghiên cứu đã chỉ ra, những người đàn ông tiêu thụ axit folic cao thông qua các loại thực phẩm thực sự làm giảm nguy cơ bất thường ở tinh trùng lên đến 20%.

Axit folic hay còn gọi là vitamin B9 có nhiệm vụ chính là giúp sản xuất và duy trì các tế bào mới, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phân chia tế bào. Do đó, việc nam giới bổ sung axit folic sẽ có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa các dị dạng ở tinh trùng, số lượng tinh trùng bình thường tăng lên đồng nghĩa với việc tăng cơ hội có con của các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn.

Bạn có thể tìm thấy chất dinh dưỡng quan trọng này trong các loại thực phẩm như rau xanh lá (rau bina, cải xoăn, súp lơ xanh..), trong hầu hết các loại trái cây, đậu, ngũ cốc, bánh mì….

Súp lơ xanh có hàm lượng acid folic cao rất tốt cho nam giới vô sinh, hiếm muộn

3. Thực phẩm giàu L-arginine

L-arginine là một acid amin bán thiết yếu, thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong cơ thể con người, được khuyến cáo cho các cặp vợ chồng đang gặp vấn đề trong sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là nam giới có chất lượng tinh trùng thấp.

Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc bổ sung L-arginine có thể cải thiện tất các các khía cạnh của chất lượng tinh trùng như: khả năng vận động, mật độ, thể tích tinh dịch, do đó làm tăng cơ hội trứng được thụ tinh thành công.

Nhóm các thực phẩm giàu L-arginine bao gồm: thịt lợn thăn, thịt gà, hạt bí ngô, đậu nành, đậu lăng, lạc, sữa,…

Các thực phẩm giàu L-arginine làm tăng chất lượng tinh trùng

4. Thực phẩm nhiều vitamin C

Sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa các chất chống oxy hóa và chất oxy hoá gây nhiều tác hại cho cơ thể, trong đó có vô sinh ở nam giới.

Cung cấp đủ các chất chống oxy hoá, chẳng hạn như vitamin C, có thế giúp chống lại các tác động tiêu cực này. Bên cạnh đó, một số bằng chứng cho thấy bổ sung vitamin C có thể cải thiện chất lượng tinh dịch.

Một nghiên cứu tiến hành trên các bệnh nhân vô sinh nam cho thấy uống 1000mg vitamin C hai lần một ngày trong tối đa hai tháng làm tăng khả năng vận động của tinh trùng lên 92% và số lượng tinh trùng lên tới hơn 100% đồng thời nó cũng làm giảm tỷ lệ tinh trùng bị dị dạng.

Chị em phụ nữ có thể bổ sung vitamin C cho chồng bằng những loại rau củ quả chứa nhiều vitamin C như: dứa, kiwi, dâu tây, cam, súp lơ xanh, đu đủ, cà chua, ổi,…

Bổ sung vitamin C hàng ngày giúp tinh trùng của nam giới khỏe mạnh

5. Thực phẩm bổ sung CoQ10

CoQ10 là chất chống oxy hóa rất phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất năng lượng tế bào và được tìm thấy nồng độ cao trong các mô có nhu cầu năng lượng lớn. Điều này đặc biệt quan trọng với tinh trùng ở nam giới, vì để đến gặp trứng, tinh trùng phải vận động rất nhiều nên cần rất nhiều năng lượng.

Theo các nhà khoa học, CoQ10 có tác động đến cả ba thông số cơ bản của tinh dịch là tính di động, số lượng và hình thái. Trong đó, CoQ10 có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng vận động của tinh trùng. Việc bổ sung đầy đủ CoQ10 sẽ giúp nam giới cải thiện chất lượng tinh trùng, tăng cơ hội thụ thai thành công.

Nhóm thực phẩm giàu CoQ10 gồm: các loại thịt đỏ, gan, tim, cá hồi, cá ngừ, cá thu, dầu đậu nành, dầu vừng, ngũ cốc nguyên hạt, quả óc chó, rau bina, …

Cá hồi chứa nhiều CoQ10 rất tốt cho sức khỏe tinh trùng của nam giới

Trong việc giải quyết vấn đề vô sinh ở nam giới, trước tiên phải tìm hiểu rõ nguyên nhân từ đó đưa ra phương pháp điều trị kết hợp với ăn uống. trong quá trình điều trị, việc bổ sung các thực phẩm chứa các vi chất tốt cho sinh sản nam giới là cần thiết.

Tuy nhiên, các chị em phụ nữ cần phải biết cân đối khẩu phần ăn hàng ngày trong việc tẩm bổ cho chồng, tránh áp dụng quá đà khiến các ông chồng sợ hãi các bữa ăn, tăng nguy cơ béo phì thừa cân mà tác dụng sớm có con lại không thấy đâu.

Có thể lựa chọn các thực phẩm chức năng hỗ trợ ở dạng viên uống để có thể cung cấp chọn lọc các chất cần thiết mà không gây béo phì cho các ông chồng.

   

Nguyên nhân rụng tóc và giải pháp cho một mái tóc đẹp

     Ngày nay, môi trường khí hậu thay đổi, ô nhiễm kéo theo rất nhiều tác động xấu đến làn da và mái tóc. Tóc rụng nhiều bất kể lứa tuổi do nhiều nguyên nhân, việc này khiến bạn trở nên thiếu tự tin hơn với mái tóc của mình. Vì vậy, hãy chăm sóc và bảo vệ tóc kịp thời để giữ mái tóc luôn chắc khỏe.

Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến rụng tóc nhiều như thế?

1. Yếu tố di truyền 

    Di truyền được coi là nguyên nhân gây rụng tóc phổ biến nhất ở nam giới. Gen di truyền chính là nguyên nhân căn bản của chứng hói đầu ở nam giới. Theo nhiều nghiên cứu, gien di truyền có liên hệ với nội tiết tố (hormone) giới tính nam gọi là androgen, hormone này vốn có rất nhiều chức năng bao gồm cả giúp tóc phát triển. Nam giới có thể bắt đầu bị rụng tóc sớm ngay khi mới bước vào tuổi dậy thì hoặc khi vừa bước sang tuổi 20. Trong khi đó, tình trạng tóc mỏng dần rõ rệt sẽ bắt đầu từ sau thời điểm 40 tuổi.

2. Vì lí do tuổi tác

    Càng lớn tuổi thì tóc rụng càng nhiều ở cả nam và nữ, nguyên nhân là tóc sẽ yếu dần và dễ gãy rụng theo thời gian. Chính vì lí do đó, những người từ độ tuổi 50 trở lên bắt đầu có những biểu hiện tóc rụng.

3. Thay đổi nội tiết tố sau sinh

    Ở phụ nữ sau khi sinh, sự thay đổi nội tiết tố (hormone) là một trong những nguyên nhân gây rụng tóc. Một trong số đó là do sự suy giảm hormone estrogen. Trong suốt giai đoạn trước khi sinh thì lượng estrogen ở mức cao nhất khiến cho mái tóc của bạn mọc dày và dài hơn. Tuy nhiên, sau khi em bé ra đời thì estrogen giảm và trở về mức bình thường, điều này làm cho tóc rụng bớt đi để trở về với vòng đời như như cũ.

4. Do dinh dưỡng kém

    Một nguyên nhân gây rụng tóc khác có thể kể đến là dinh dưỡng kém, khẩu phần ăn thiếu những dưỡng chất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của sợi tóc. Bạn cần bổ sung sắt, kẽm, vitamin nhóm B và vitamin D để tránh tình trạng da đầu bị viêm, tóc thưa và yếu.

5. Đang dùng thuốc trị liệu

    Một nguyên nhân rụng tóc khác có thể gặp ở các bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị ung thư (giai đoạn hóa trị), viêm khớp, trầm cảm, bệnh tim,…

6. Do môi trường ô nhiễm

    Môi trường sống ô nhiễm cũng ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe của tóc bạn. Vì vậy để tránh việc tóc tiếp tục rụng nhiều, bạn nên giữ cho môi trường làm việc và sinh sống thoáng đoãng, trong lành.

7. Do chải tóc quá mạnh lạm dụng dụng cụ tạo kiểu

    Chải tóc quá mạnh tay, đặc biệt đối với phụ nữ, cũng có thể là nguyên nhân gây rụng tóc. Ngoài ra, một số kiểu tóc như cột quá chặt hoặc tết tóc nhiều có thể gây rụng tóc ở vùng trán do sợi tóc bị kéo căng quá mức. Sử dụng các dụng cụ nhiệt tạo kiểu như cây uốn tóc, máy sấy cũng góp phần làm cho tóc bị rụng. Bạn hãy hạn chế việc tạo quá nhiều áp lực lên tóc để giảm thiểu lượng tóc rụng mỗi ngày.

http://thuocngoaitot.com/

 Vậy Giải pháp cho tóc rụng là gì?

     Bạn nên có chế độ chăm sóc và bảo vệ tóc kịp thời để giữ mái tóc luôn chắc khỏe.

1. Bảo vệ tóc từ bên ngoài

  •     Tránh buộc tóc, tết tóc quá chặt làm ngăn cản việc tuần hoàn máu.
  •     Bảo vệ tóc bằng khăn, mũ đội để ngăn những ảnh hưởng từ môi trường như tia cực tím, khói bụi bẩn. Tuy vậy, bạn không nên đội mũ quá chật vì như vậy sẽ làm bí da đầu và lưu mồ hôi.
  •     Tránh sấy tóc ở nhiệt độ cao, giảm cường độ sử dụng các dịch vụ hóa chất liên tục. Lựa chọn dầu gội, tạo kiểu chất lượng tốt và có nguồn gốc rõ ràng.
  •      Massage da đầu hàng ngày bằng phần thịt của 10 đầu ngón tay, giúp thư giản, lưu thông tuần hoàn và nuôi dưỡng da đầu. Điều này cũng giúp bạn giảm căng thẳng, stress và dễ ngủ hơn.

2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý

    Một chế độ ăn giàu dinh dưỡng với trái cây, rau củ nhưng ít tinh bột có thể góp phần làm chậm quá trình rụng tóc. Trái cây và rau củ có chứa nhiều flavonoid và inositol có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ nang tóc và kích thích mọc tóc.

    Ăn nhiều các thực phẩm chứa biotin như men bia, gạo lức, đậu xanh, đậu nành, hạt hướng dương và hạt óc chó cũng rất quan trọng, cần thiết cho việc tăng sức khỏe của da đầu và tóc. Chất có trong đậu phụ, đậu nành còn có khả năng ngăn cản sự hình thành của dihyrtestosterone, một loại hormone liên quan trực tiếp tới quá trình rụng tóc.

    Hạn chế những thức ăn có chứa trứng sống bởi chúng rất giàu avidin, một loại protein tự gắn với biotin gây giảm sự hấp thụ của chất này vào cơ thể.

    Bên cạnh việc ăn uống, có thể hỗ trợ chăm sóc và nuôi dưỡng tóc bằng một số thực phẩm chức năng như :

    Bổ sung Vitamin E, tăng cường khả năng hấp thụ oxy giúp cải thiện lưu thông máu trên da đầu, cải thiện sức khỏe và quá trình phát triển của tóc.

   Bổ sung Biotin giúp nuôi dưỡng chân tóc, giảm tóc gãy rụng, xơ cứng.

   

Uống sắt thế nào cho đúng?

 

     Sắt thuộc một thành phần cấu thành nên huyết sắc tố của hồng cầu, hỗ trợ vận chuyển dưỡng khí và thán khí trong hô hấp. Thiếu sắt sẽ gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đặc biệt là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu vô cùng nguy hiểm.

1. Quá trình hấp thụ sắt vào cơ thể

    Như đã biết, sắt là một nguyên tố vi lượng thiết yếu và đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe. Theo tài liệu của Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, quá trình hấp thu sắt bắt đầu từ dạ dày nhưng chủ yếu diễn ra tại hành tá tràng và ở mức độ ít hơn tại đoạn đầu ruột non. Để có thể hấp thu được, sắt sẽ phải chuyển từ dạng ferric (Fe3+) sang dạng ferrous (Fe2+). Pepsin tách sắt khỏi các hợp chất hữu cơ và chuyển thành dạng gắn với các axit amin hoặc đường.

    Trong trường hợp bị thiếu sắt, một lượng sắt lớn hơn được hấp thu qua diềm bàn chải vào tế bào niêm mạc ruột và vào máu đi về tĩnh mạch cửa. Ngược lại trong trường hợp cơ thể quá tải sắt thì lượng sắt được hấp thu vào tế bào niêm mạc ruột sẽ giảm đi.

     Có khoảng 2/3 lượng sắt trong cơ thể chứa trong hemoglobin (≈ 2500mg), khoảng 30% sắt được dự trữ ở trong ferritin và hemosiderin trong hệ liên võng nội mô tại gan, lách, tủy xương …Sắt được dự trữ chủ yếu trong ferritin, là một protein có cấu trúc đa phân tử, được hấp thu tốt nhất khi đang đói vì thức ăn sẽ làm giảm sự hấp thu vi chất dinh dưỡng quan trọng này.

http://thuocngoaitot.com/

2. Thời điểm uống sắt hợp lý nhất trong ngày

     Thời điểm uống sắt vào lúc nào tốt nhất? Theo bác sĩ chuyên khoa, bạn nên uống sắt lúc sáng sớm sẽ có tác dụng tốt, vì lúc này cơ thể vừa trải qua một giấc ngủ dài và cũng chính vào khoảng thời gian này là lúc hàm lượng canxi và sắt trong cơ thể đang ở mức thấp nhất. Vì vậy, mỗi ngày uống sắt vào buổi sáng là điều được các chuyên gia khuyến khích.

    Sắt là một khoáng chất rất quan trọng trong quá trình tạo máu cho cơ thể, không chỉ đối với người lớn mà còn đối với trẻ em đang trong quá trình phát triển thì không thể thiếu chất sắt này.

    Sắt được hấp thu tốt nhất vào thời điểm bạn đang đói vì thức ăn sẽ làm giảm sự hấp thụ vi chất dinh dưỡng quan trọng này, tốt nhất bạn nên uống sắt trước hay sau bữa ăn sáng khoảng 30 phút.

3. Vai trò của sắt

    Sắt rất cần thiết để tạo hemoglobin, đây là một thành phần quan trọng trong máu và cung cấp oxy đến các cơ quan trọng trong cơ thể của chúng ta. Đặc biệt chất sắt rất quan trọng đối với phụ nữ đang mang thai và trẻ nhỏ:

Đối với phụ nữ mang thai:

     Trong thời gian thai kỳ, cơ thể của người mẹ phải trải qua nhiều sự thay đổi cả về tâm lý và sinh lý, chính vì vậy mà chúng ta thường thấy sự thay đổi rõ nhất là tình trạng thiếu máu của người phụ nữ đang mang thai.

     Vì thế chế độ dinh dưỡng cho bà bầu cũng thay đổi để bổ sung chất sắt trong suốt thai kỳ và giúp tái tạo máu hiệu quả. Nhưng trong thời gian này người mẹ cần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng để thai nhi hấp thụ tốt thì không thể bảo đảm đầy đủ các khoáng chất.

     Người mẹ cần phải bổ sung thêm từ các loại thực phẩm chức năng và uống sắt mỗi ngày. Uống sắt còn hỗ trợ tổng hợp các khoáng chất giúp cho cơ thể phòng tránh tác nhân gây thiếu máu, giúp cho thai nhi hấp thu tối ưu hơn. Ngoài ra, Thai nhi trong quá trình hình thành các cơ quan mà đặt biệt là sự hình thành não bộ sẽ rất cần được cung cấp đầy đủ các khoáng chất thiết yếu, đặc biệt là bổ sung đầy đủ chất sắt.

     Chính vì vậy ở thời gian này mẹ bầu cần chú ý uống sắt mỗi ngày để mang đến một sức khỏe tốt cho bản thân và cung cấp đầy đủ cho sự phát triển toàn diện của thai nhi.

 

Đối với trẻ em:

     Không chỉ đối với thai nhi mới cần được cung cấp đầy đủ chất sắt mà trẻ nhỏ cũng rất cần bổ sung đầy đủ khoáng chất. Uống sắt mỗi ngày không những giúp trẻ bổ sung nguyên tố sắt do thiếu máu mà còn hỗ trợ và hấp thu lượng canxi cần thiết để phát triển khung xương toàn diện.

    Để trẻ có một sức khỏe toàn diện thì việc bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh mỗi ngày là điều rất cần thiết mà các bậc phụ huynh cần chú ý sâu.

4. Một số lưu ý khi uống thuốc sắt

  • Không nên uống canxi cùng với sắt bởi vì nếu liều lượng của canxi ở mức 300mg có thể gây ra cản trở sự hấp thụ của sắt. Đây chính là một lưu ý dành cho bạn khi uống sắt, hãy cân đối liều lượng và thời gian uống thuốc để tránh gây nên hiện tượng các khoáng chất cản trở sự hấp thụ lẫn nhau.
  • Vitamin C có tác dụng khử Fe3+ thành Fe2+ để sắt dễ hấp thu, vì vậy bạn nên uống nước cam để chất sắt được hấp thụ vào cơ thể. Trong protein động vật cũng chứa chất giúp hỗ trợ hấp thụ sắt tối ưu, vì vậy nên bổ sung cá, thịt trong các bữa ăn hàng ngày ngày. Tuy nhiên cần chú ý tránh các thức uống gây kích thích như trà, cà phê, nước giải khát có gas vì chúng cản trở quá trình hấp thụ của sắt.
  • Không nên phối hợp chung thuốc sắt với các thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin và nhóm quinolon, thuốc kháng acid, hormone tuyến giáp.
  • Do sắt được hấp thu tốt hơn nếu uống lúc đói và chất trong thức ăn ( là những thức ăn chứa nhiều canxi) sẽ làm ảnh hưởng tới sự hấp thu sắt, nên thời điểm tốt nhất để uống viên sắt thường là trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Uống thuốc với ít nhất nửa cốc nước và không nhai viên thuốc khi uống (đối với các dạng viên).
  • Trẻ em dưới 12 tuổi hoặc người già không dùng dạng viên mà sử dụng dạng giọt hoặc sirô (dễ nuốt). Cần theo đúng chỉ dẫn về liều lượng số giọt hoặc thìa đong thuốc hợp với từng lứa tuổi, khi uống dạng siro răng sẽ có màu đen (khắc phục bằng cách hút qua ống hút, pha vào nước rồi hút).

     Bạn có thể bổ sung các thực phẩm giàu chất sắt như: hàu, thịt bò, cá và thịt gà… ăn những thực phẩm này kèm với những thực phẩm, hoa quả giàu vitamin C để giúp hấp thu sắt tốt hơn. Tránh uống trà, cà phê gần bữa ăn (nên uống cách bữa ăn ít nhất 1 giờ), vì những thức uống này có chứa caffein, tanin sẽ làm giảm đáng kể khả năng hấp thụ chất sắt của cơ thể.